Những Nhà Khoa Học Vĩ Đại Tin Thuyết Sáng Thế Đã Đặt Nền Móng Cho Khoa Học Hiện Đại

Nhiều người nói Cơ Đốc giáo chẳng có đóng góp gì cho khoa học, và chẳng nhà khoa học nào tin thuyết Sáng Thế theo Kinh Thánh. Ai nói vậy là không biết lịch sử phát triển của khoa học. Sau đây là những nhà khoa học tin thuyết Sáng Thế với đóng góp vĩ đại đã đặt nền móng cho khoa học hiện đại. Ngược lại, thuyết Tiến Hóa không những không đóng góp gì mà còn cản trở sự tiến bộ của khoa học với nhiều vụ gian dối kinh điển.

Issac Newton [1], Louis Pasteur [2], và Robert Boyle [3] – những nhà khoa học vĩ đại tin thuyết Sáng Thế

I. Những Nhà Khoa Học Theo Thuyết Sáng Thế Đã Đặt Nền Móng Cho Khoa Học Hiện Đại:

Sau đây là các nhà khoa học vĩ đại với những công trình đã khai sinh các ngành khoa học hiện đại. Họ cũng bày tỏ đức tin của mình ở Đấng Tạo Hóa, có đời sống bày tỏ những nét đẹp Cơ Đốc, đồng thời phản đối suy nghĩ tiến hóa vô thần:

+ Francis Bacon [4] (1561–1626), người đặt ra phương pháp nghiên cứu khoa học cổ điển.
+ Gerardus Mercator (1512–1594), người đặt ra bản đồ học, nhà phát minh ra phép chiếu bản đồ Mercator.
+ Galileo Galilei [5] (1564–1642), được gọi là cha đẻ của vật lý hiện đại, của khoa học hiện đại, và thiên văn học hiện đại.
+ Johann Kepler (1571–1630), nhà thiên văn học, người đặt ra định luật chuyển động thiên thể và phát minh ra kính viễn vọng Kepler.
+ Blaise Pascal (1623–1662), nhà toán học, xác suất, thủy tĩnh học, phát minh áp kế.
+ Robert Boyle [3] (1627–1691), cha đẻ của hóa học hiện đại và khí động lực học.
+ John Ray (1627–1705), nhà lịch sử tự nhiên, đặt ra cách phân loại giống loài.
+ Nicolaus Steno (1638 – 1686), người sáng lập ra địa tầng học (địa chất).
+ Isaac Newton [1] (1642–1727), người đặt ra động lực học, định luật hấp dẫn, định luật làm mát, kính thiên văn phản xạ, quang phổ ánh sáng, đồng phát minh ra phép tính vi phân.
+ Gottfried Wilhelm Leibnitz (1646–1716), toán học, đồng phát minh ra phép tính vi phân.
+ John Flamsteed (1646–1719), nhà sáng lập Đài quan sát Greenwich.
+ Carolus Linnaeus (1707–1778), phân loại học, hệ thống phân loại sinh học.
+ John Dalton (1766–1844), cha đẻ của lý thuyết nguyên tử, định luật khí.
Và còn nhiều người khác nữa.1 (N.d: như
+ Michael Faraday [6] (1791- 1867), người phát minh ra máy phát điện và ngành điện hóa.
+ Gregor Mendel (1822 – 1884), linh mục cha đẻ ngành di truyền học, tìm ra định luật Mendel.
+ Louis Pasteur [2] (1822 – 1895), cha đẻ ngành vi sinh hiện đại. 
+ James Clerk Maxwell [7] (1831-1879), cha đẻ thuyết điện từ.)

“Những định luật của thiên nhiên được viết bởi bàn tay của Đức Chúa Trời bằng ngôn ngữ của toán học” – Galileo Galilei [5]

II. Những Tiên Đề Của Những Nhà Khoa Học Tin Thuyết Sáng Thế Đã Cung Cấp Nền Tảng Suy Nghĩ Và Lý Luận Cho Khoa Học

Đây là sáu tiên đề làm nền móng cho khoa học hiện đại bắt nguồn từ niềm tin Cơ Đốc theo Kinh Thánh:2

1. Có một thứ gọi là chân lý khách quan. (N.d: tức ngược lại với lối nghĩ rằng chân lý là chủ quan theo suy nghĩ từng người, cái gì có lợi là đúng, ai cũng đúng – không ai có quyền nói mình đúng hơn, đừng gây mâu thuẫn mất lòng, v.v…)

2. Vũ trụ là thực tại vì Đức Chúa Trời đã tạo nên trời và đất (Sáng Thế Ký 1). (N.d: tức vũ trụ tồn tại độc lập với điều ta nghĩ hay tin, ngược lại với tư tưởng tâm trí làm nên thực tại, mọi thứ đều là ảnh tượng theo tâm trí ta.)

3. Vũ trụ có luật lệ, vì Đức Chúa Trời là Chúa của luật lệ, không phải của sự hỗn độn (1 Cô-rinh-tô 14:33). (N.d: nghĩa là vũ trụ được vận hành bởi các quy luật mà Đức Chúa Trời đặt ra mà ta hay gọi là quy luật tự nhiên. Mọi thứ phải tuân theo các quy luật đó, và không ai có thể thay đổi được chúng trừ chính Đức Chúa Trời là người đặt ra chúng. Điều này ngược lại và bác bỏ lối nghĩ các thế lực thần linh, ma quỷ, phù thủy, tướng số, sao trời, đồ vật có quyền năng siêu nhiên làm phép lạ trái với quy luật tự nhiên.)

4. Kiến thức về thế giới vật chất sẽ được khám phá bằng cách nghiên cứu và thực nghiệm, thay vì chỉ dựa vào suy nghĩ lý luận (như người Hy Lạp cổ đại đã làm). (N.d: thuyết tiến hóa thật ra không phải là khoa học thực nghiệm mà là suy đoán lý luận chuyện hàng triệu hàng tỷ năm trước dựa trên vài mảnh xương, xem phần IV.)

5. Con người có thể và nên tìm hiểu thế giới, vì Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta quyền quản trị các tạo vật của Ngài (Sáng Thế Ký 1:28). (N.d: ngược lại với lối nghĩ con người cần kính sợ, tôn thờ, và để yên thiên nhiên.)

6. Con người có thể khởi xướng suy nghĩ và hành động; chúng không đơn thuần chỉ là kết quả của các quyết định có tính quy luật bởi phản ứng hóa học trong não bộ. (N.d: nghĩa là con người có ý chí tự do trong quyết định, ngược lại với suy nghĩ con người là kết quả của hoàn cảnh và nhu cầu xác thịt, kiểu đói là ăn, sợ là chạy, không có ý thức đạo đức gì).

“Định luật hấp dẫn giải thích chuyển động của các hành tinh, nhưng nó không thể giải thích ai đã sắp đặt các hành tinh chuyển động” – Isaac Newton [1]

Một nhận thức giá trị mới về lịch sử theo nghĩa đen trong Sáng Thế Ký của Kinh Thánh, gồm cả sự Sa Ngã của A-đam, đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của phương pháp nghiên cứu khoa học, nền tảng cho khoa học hiện đại. Peter Harrison, Giáo sư về Khoa Học và Tôn Giáo Andreas Idreos ở Đại học Oxford, nói:

 “Nếu không có sự trỗi dậy của cách diễn giải theo nghĩa đen về Kinh Thánh và việc tiếp thu các câu chuyện trong Kinh Thánh sau đó của những nhà khoa học hiện đại ban đầu, khoa học hiện đại có thể đã không xuất hiện. Tóm lại, Kinh thánh và cách diễn giải theo nghĩa đen của nó đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của khoa học phương Tây.”3

(N.d: những nhà khoa học hiện đại ban đầu tin rằng khi A-đam sa ngã, con người mất kết nối với Đức Chúa Trời, và mất đi kiến thức để hiểu và quản trị thiên nhiên. Khoa học là việc tìm lại những kiến thức đó để có thể quản trị thiên nhiên theo sứ mạng Chúa ban cho loài người trong Sáng Thế Ký 1:28 mà đem lại đời sống tốt đẹp. Đây là động lực nghiên cứu khoa học theo Sự Phục Hưng Vĩ Đại (The Great Instauration [8]) của Francis Bacon, nhà khoa học tin thuyết Sáng Thế, cha đẻ của phương pháp khoa học, tư duy thực nghiệm, và người đặt nền móng cho cuộc cách mạng khoa học [4].)

III. Thuyết Tiến Hóa Không Đóng Góp Gì Cho Tiến Bộ Của Khoa Học

Những người vô thần hay ngụ ý rằng suy nghĩ theo Thuyết Tiến Hóa đã đóng góp đáng kể cho sự tiến bộ khoa học, nhưng các nhà khoa học hàng đầu đã nói rõ điều này không đúng. Tiến sĩ Marc Kirschner, chủ tịch sáng lập của Khoa Sinh Học Hệ Thống ở Trường Y Harvard nói:

“Trên thực tế, trong 100 năm qua, hầu như toàn bộ ngành sinh học đã phát triển độc lập với thuyết tiến hóa, trừ chính ngành sinh học tiến hóa (evolution biology). Sinh học phân tử, hóa sinh, sinh lý học, hoàn toàn không cần đến quá trình tiến hóa.”4

Tất nhiên, là một người tin Thuyết Tiến Hóa, Kirschner hy vọng rằng một ngày nào đó mọi thứ sẽ khác. Tương tự như vậy, Larry Witham, người phản đối Thuyết Sáng Thế, đã viết:

“Tuy vậy, khía cạnh đáng ngạc nhiên nhất của các nhà khoa học tự nhiên trong hội đồng là họ ít chú ý đến Thuyết Tiến Hóa như thế nào. Sự chẳng liên quan của nó (Thuyết Tiến Hóa) đến các công việc hằng ngày là một ‘nghịch lý’ lớn trong sinh học, theo một ấn bản đặc biệt của BioEssays về Thuyết Tiến Hóa năm 2000. ‘Mặc dù phần lớn các nhà sinh học có lẽ sẽ đồng ý với tuyên bố của Theodosius Dobzhansky rằng “Không gì trong sinh học có thể hiểu được trừ khi quan sát dưới góc nhìn tiến hóa”, nhưng hầu hết (các nhà khoa học) có thể làm việc cách khá vui vẻ mà không cần trích dẫn đến các ý tưởng tiến hóa’, nhà biên tập viết. ‘Thuyết Tiến Hóa dường như là ý tưởng thống nhất không thể thiếu, đồng thời là một ý tưởng rất thừa thãi và vô dụng.’”5

Witham cũng bày tỏ hy vọng rằng mọi thứ sẽ thay đổi trong tương lai.

Sau khi khảo sát một dải các tiến bộ trong khoa học sinh học, thành viên Hiệp Hội Vì Sự Tiến Bộ Của Khoa Học Hoa Kỳ (AAAS) và Giáo Sư Danh Dự, Philip Skell đã viết:

“Thuyết Tiến Hóa của Darwin – bất kể các ưu điểm khác của nó – không cung cấp phương pháp tìm kiếm hữu ích nào cho sinh học thực nghiệm.”6

(N.d: Lập luận của Thuyết Tiến Hóa là sinh vật sống hiện hữu như bây giờ vì chúng đã có hàng triệu hàng tỷ năm tiến hóa. Suy nghĩ này chỉ là cách giải thích cho chuyện đã xảy ra rồi, chứ không giúp tìm kiếm hay dẫn tới điều gì hữu ích cho thực tế đời sống, vậy nên nó vô dụng. Chừng nào Thuyết Tiến Hóa giúp chế ra buồng tiến hóa (evolution chamber) hay quy trình để con người tiến hóa trở nên thông minh khỏe mạnh như X-men thì nó mới là hữu ích.)

IV. Thuyết Tiến Hóa đã gây hại cho sự tiến bộ của khoa học

Thuyết Tiến Hóa đã gây thiệt hại cho sự tiến bộ của khoa học vì những ngõ cụt mà suy nghĩ tiến hóa đã tạo ra làm lãng phí nhân lực và tài chính. Có nhiều ví dụ cho việc này, như cuộc tìm kiếm cách vô ích hàng triệu hóa thạch chuyển tiếp (trung gian giữa 2 loài vật ngày nay) không tồn tại7 mà những người theo thuyết Darwin dự đoán sẽ tìm thấy.

Tôi ghét phải nghĩ đến số lượng sinh viên tiến sĩ đã miệt mài trong ba bốn năm trời mò mẫm trong bụi đất cách vô ích để tìm kiếm các hóa thạch chuyển tiếp. Và rồi có những quan niệm sai lầm về các cơ quan bị thoái hóa và ‘DNA rác’, cả hai đều cản trở việc tìm kiếm chức năng thật của chúng – nhưng vẫn còn rất nhiều chuyện khác nữa.

Còn có một lịch sử đáng buồn về gian lận khoa học từ Thuyết Tiến Hóa như 8:

+ Hóa thạch người vượn Piltdown [9]: ghép xương hàm dưới đười ươi vào hộp sọ người và nói là hóa thạch loài chuyển tiếp giữa đười ươi và người, lừa dối thế giới suốt 40 năm. (N.d: và
+ Hóa thạch người vượn Nebraska[10]: chỉ từ 1 chiếc răng lợn, nhà cổ sinh học Harald Cook đã vẽ ra người vượn Nebraska cùng gia đình anh trong bối cảnh tự nhiên.
+ Hóa thạch người vượn Java [11]: chỉ từ 1 mảnh sọ hơi khác người thường, 1 xương chân cách đó 14m giống của người, và vài cái răng, Eugene Dubois tuyên bố mình đã tìm ra loài chuyển tiếp giữa vượn và người.
+ Người Neanderthal [12]: Dù được tính là loài chuyển tiếp giữa vượn và người, thể tích não của người Neanderthal bằng hoặc vượt quá kích thước của người hiện đại, và giải phẫu cơ thể của họ về cơ bản là của con người, với cùng số lượng xương và chức năng tương tự. Người Neanderthal có chôn cất người chết, sử dụng các công cụ phức tạp, và đã kiểm soát được lửa. Họ cũng thực hành các nghi lễ tôn giáo, sử dụng ngữ pháp phức tạp trong lời nói, và chơi nhạc cụ. Tất cả đều là những hành vi của con người.)
+ Sơ đồ phôi thai của Haeckel [13]: vẽ phôi thai của cá, kỳ nhông, rùa, gà, thỏ, người gần giống hệt nhau làm bằng chứng cùng nguồn gốc tiến hóa. Thực tế thì chúng hoàn toàn khác.
+ Giới khởi sinh (Monera) cuả Haeckel [14]: được nói là sinh vật nguyên thủy của sự sống hồi 3.5 tỷ năm trước. Giờ ra chỉ là vi khuẩn và vi khuẩn cổ.
+ Midwife Toad [15]: lấy mực Ấn Độ to đen chân ếch và nói đó là ếch tiến hóa.
+ Archaeoraptor [15] (n.d. không phải hóa thạch chim Archaeopteryx): hóa thạch được nói là của loài trung gian giữa chim và khủng long, về sau chụp x-ray CT cho thấy là gồm những phần rời rạc được dán vào nhau cách khéo léo.

Người vượn Nebraska [10]: toàn bộ hình này là vẽ ra từ một chiếc răng lợn

(N.d: Vì Thuyết Tiến Hóa chỉ là cách giải thích những chuyện đã rồi và chẳng có áp dụng gì thực tế, nên nó rất dễ có gian lận vì chuyện hàng triệu năm trước muốn nói thế nào chẳng được, chỉ cần nghe hợp lý, còn ra thực nghiệm thực tế thì sai là biết ngay. Như ghép xương hàm đười ươi vào hộp sọ người nói là của tổ tiên loài người 500.000 năm trước thì 40 năm sau mới phát hiện là gian dối. Còn nếu chế cái “phòng tiến hóa” để ai vào sẽ tiến hóa rồi thực nghiệm không thấy gì là sẽ thấy sai ngay.)

V. Những Nhà Khoa Học Tin Thuyết Sáng Thế Thời Nay Vẫn Có Các Thành Tựu Vĩ Đại

Ngày nay, tỷ lệ nhà khoa học theo Thuyết Tiến Hóa đã đóng góp cái gì đó đáng kể cho khoa học là bao nhiêu, 1 trong 500 người? Có bao nhiêu nhà khoa học theo Thuyết Sáng Thế cách công khai trên thế giới? Chắc chắn là có hàng ngàn người, nhưng chúng ta có danh sách của dưới 500 người.9 Vì vậy, chỉ cần hai người trong danh sách của ta có đóng góp đáng kể được công nhận sẽ khiến các nhà khoa học theo Thuyết Sáng Thế ‘vượt trội hơn’ so với những người theo Thuyết Tiến Hóa.

Sau đây là một số nhà khoa học thời nay theo sáng thế và có đóng góp đáng kể cho khoa học (theo thứ tự bảng chữ cái):

Giáo sư tiến sĩ Bernard Brandstater – người tiên phong trong lĩnh vực gây mê. Cùng với nhiều thành tựu khác, ông tiên phong trong việc hỗ trợ hô hấp cho trẻ sinh non dùng nội khí quản kéo dài và phát triển một ống thông cải tiến để gây mê ngoài màng cứng, cả hai đều được áp dụng trên toàn thế giới.10

Giáo sư Stuart Burgess – một chuyên gia tầm cỡ thế giới về mô phỏng sinh học (bắt chước các thiết kế trong tự nhiên). Ông là giáo sư ngành Kỹ Thuật Thiết Kế, khoa Cơ Khí, Đại học Bristol (Anh) và là người đứng đầu Nhóm Nghiên Cứu Kỹ Thuật Thiết Kế tại trường đại học này. Tiến sĩ Burgess là tác giả của hơn 40 bài báo được công bố trên các tạp chí khoa học và 50 biên bản hội nghị khác. Ông cũng đã đăng ký 7 bằng sáng chế và nhận được nhiều giải thưởng khác nhau, gần đây nhất là huy chương Khoa Học của Viện Wessex.11

Giáo sư Stuart Burgess và sách “Thiết Kế Và Nguồn Gốc Loài Người” – bằng chứng cho sự tạo dựng đặc biệt và thiết kế quá mức của con người.

(N.d: thiết kế quá mức (over-design) là sự thiết kế vượt quá nhu cầu căn bản cần dùng. Để sinh tồn, con người có thể chỉ cần như con khỉ là được. Nhưng con người được thiết kế quá mức với sự khôn ngoan, khéo léo, tinh tế để có thể đàn hát, nhảy múa, suy ngẫm, thể hiện tình cảm. Điều này chứng tỏ con người được thiết kế không chỉ để sinh tồn như Thuyết Tiến Hóa nói, mà để có một cuộc sống sung mãn hơn, thưởng thức nghệ thuật, tri thức, tình cảm, v.v…)

Giáo sư bác sĩ Ben Carson – bác sĩ khoa nhi tiên phong phẫu thuật thần kinh. Ông là giám đốc lâu năm của khoa nhi phẫu thuật thần kinh tại Bệnh Viện Y Khoa Johns Hopkins. Ông là bác sĩ phẫu thuật đầu tiên tách thành công cặp song sinh dính liền ở đầu, và cũng là người tiên phong dùng phẫu thuật chữa bệnh động kinh ở trẻ nhỏ, cùng nhiều thứ khác. Ông được trao 51 bằng tiến sĩ danh dự, bao gồm bằng tiến sĩ của đại học Yale và Columbia để ghi nhận các thành tựu nổi bật của mình. Ông là thành viên của Hội Y Khoa Danh Dự Alpha, Hội Người Mỹ Xuất Sắc Horatio Alger, và là thành viên của nhiều ủy ban kinh doanh và giáo dục. Năm 2001, tạp chí CNN và Time đã vinh danh Ben Carson là một trong 20 bác sĩ và nhà khoa học hàng đầu của Mỹ. Cùng năm đó, Thư Viện Quốc hội đã chọn ông là một trong 89 “Huyền Thoại Sống”. Vào tháng 2 năm 2008, Tổng Thống Bush đã trao tặng Carson huân chương Lincoln của Nhà Hát Ford và huân chương Tự Do của Tổng Thống, những danh hiệu dân sự cao quý nhất Hoa Kỳ.

Tiến sĩ Raymond Damadian – chịu trách nhiệm chính phát triển chụp ảnh y khoa sử dụng cộng hưởng từ (MRI). Ông đã được vinh danh với huân chương Công Nghệ Quốc Gia Hoa Kỳ, huân chương Lincoln-Edison, và được đưa vào Viện Danh Dự Các Nhà Phát Minh Quốc Gia cùng với Thomas Edison, Alexander Graham Bell, và anh em nhà Wright. Năm 2001, chương trình Lemelson-MIT đã trao giải thưởng thành tựu trọn đời cho tiến sĩ Damadian với tư cách là “người phát minh ra máy quét MRI”. Người ta thường thừa nhận rằng ông bị phân biệt đối xử khi không được chia giải Nobel cho công trình của mình (hai người khác đã chia giải thưởng), dù Damadian là người khám phá ra rằng mô bệnh sẽ có tín hiệu khác với mô khỏe mạnh.12

Nhiều người nghĩ tiến sĩ Raymond Damadian không được chia giải Nobel vì là một người mạnh mẽ công bố niềm tin Sáng Thế [16]

Tiến sĩ John Hartnett – người phát triển những chiếc đồng hồ chính xác nhất thế giới, được sử dụng trong nghiên cứu và công nghiệp trên toàn cầu. Ông là thành viên của Giải Thưởng Tìm Kiếm Nhà Nghiên Cứu Xuất Sắc (DORA) của Hội Đồng Nghiên Cứu Úc (ARC) tại Đại Học Adelaide, nơi ông là phó giáo sư. Trong sự nghiệp tương đối ngắn ngủi của mình, ông đã xuất bản hơn 200 bài báo trên các tạp chí khoa học, chương sách, và biên bản hội nghị.13

Tiến sĩ Raymond Jones – người đã giải quyết vấn đề lớn về khả năng tiêu hóa cây Leucaena (một loại cây họ đậu nhiệt đới) cho gia súc ăn cỏ ở Úc, cùng với nhiều thành tựu khác. Nghiên cứu này đã đóng góp hàng trăm triệu đô la cho ngành công nghiệp thịt bò Úc. Ông đã được vinh danh với huy chương vàng CSIRO cho Nghiên Cứu Xuất Sắc và giải thưởng Urrbrae.14

Tiến sĩ Felix Konotey-Ahulu – người có nhiều đóng góp tiên phong, đặc biệt là trong quản lý bệnh hồng cầu hình liềm. Ông là giáo sư danh dự Kwegyir Aggrey về Di Truyền Học Con Người, đại học Cape Coast, Ghana và là bác sĩ cố vấn di truyền về bệnh hồng cầu hình liềm cùng các bệnh huyết sắc tố khác cho Phoenix Hospital Group, London, Anh. Trớ trêu thay, bệnh hồng cầu hình liềm thường bị coi là “bằng chứng của sự tiến hóa” trong sách giáo khoa khoa học. Tiến sĩ Konotey-Ahulu đã nhận được nhiều giải thưởng ghi nhận công trình nghiên cứu của mình.15

(N.d: bệnh hồng cầu hình liềmgiúp người bệnh miễn nhiễm với bệnh sốt rét nên được xem là một biến đổi gen có lợi, bằng chứng của sự tiến hóa . Tuy nhiên, bệnh này giảm khả năng tải oxy của hồng cầu, khiến người bệnh yếu đuối dễ mệt mỏi, nên thực chất hại nhiều hơn lợi.)

Tiến sĩ John Sanford [17]: đã được cấp hơn 30 bằng sáng chế từ những nghiên cứu của mình về lai tạo thực vật và di truyền học. Những đóng góp khoa học quan trọng nhất của ông gồm ba phát minh: quy trình bắn sinh học (‘súng gen’), khả năng kháng bệnh có nguồn gốc từ tác nhân gây bệnh, và miễn dịch từ gen. Phần lớn các loại cây chuyển gen (về cả số lượng và diện tích trồng) được trồng trên thế giới hiện nay đã được biến đổi gen bằng công nghệ súng gen do John và các cộng sự phát triển. Tiến sĩ Sanford đã được Hiệp Hội Luật Bằng Sáng Chế Trung Tâm New York vinh danh với giải thưởng Nhà Phát Minh Xuất Sắc vào năm 1990 và 1995.16

‘Tôi không thấy bất kỳ loại khoa học ứng dụng nào (khoa học máy tính, giao thông vận tải, y dược, nông nghiệp, kỹ thuật, v.v.) được hưởng lợi từ thuyết tiến hóa. Sự thật là thuyết tiến hóa được thêu dệt một cách hệ thống vào những bước tiến khoa học. Điều này phản ánh mức độ ảnh hưởng của chính trị với khoa học.’ – Tiến sĩ John Sanford [17]

Tiến sĩ Wally (Siang Hwa) Tow – nhà nghiên cứu mang tính đột phá về ‘thai trứng’, một căn bệnh liên quan đến đói nghèo. Ông được mời giảng bài tại khoảng mười bốn Sản Phụ Khoa hàng đầu tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1962–1963, bao gồm các trường đại học hàng đầu như Harvard, Johns Hopkins, Columbia, New York, UCLA, Cornell và Stanford. Ông được RCOG trao tặng giải thưởng William Blair Bell Lectureship để ghi nhận tầm quan trọng của công trình này. Ông từng là Giáo sư và chủ tịch Sản Phụ Khoa, Đại học Quốc gia Singapore.17

Rõ ràng là những nhà khoa học theo Thuyết Sáng Thế đã và đang đóng góp đáng kể cho khoa học. Chúng ta thậm chí có thể không có khoa học hiện đại như ta biết nếu không có những nhà khoa học theo Thuyết Sáng Thế!

Người dịch: Richard Huynh (backhoa.name.vn)
Theo Creation.com

Suy ngẫm của người dịch

Hãy xem những nhà khoa học tiến hóa có gì áp dụng thực tế có ích cho đời sống ngoài cách giải thích tại sao ta có các loài như ngày nay? Charles Darwin, ngoài ý tưởng rằng tiến hóa là nguồn gốc các loài, có gì hữu ích cho đời sống ta? Stephen Hawking tìm ra bức xạ Hawking cũng hay, nhưng nó có ích gì cho đời sống ta? Richard Dawkins có gì hữu ích cho đời sống ta? Nhiều người chỉ từ vài mẩu xương người, vượn, và heo mà vẽ ra kết nối giữa người và vượn.

Rồi hãy xem những thành tựu của những nhà khoa học tin Thuyết Sáng Thế theo Kinh Thánh được nhắc đến trong bài. Họ đặt ra phương pháp nghiên cứu khoa học, bản đồ học, thiên văn học, vật lý, toán học, xác suất, địa chất học, động lực học, khí động lực học, định luật hấp dẫn, quang phổ ánh sáng, phân loại sinh học, định luật di truyền, lý thuyết nguyên tử, định luật khí, máy phát điện, điện hóa, thuyết điện từ, gây mê, súng gen, máy quét MRI, v.v… Họ đã xây dựng nền tảng cho đời sống hiện đại ngày nay.

Vậy nên ta đừng vội trầm trồ khi nghe danh “nhà khoa học” như thể đó họ nhà thông thái nói gì cũng đúng. Ta hãy kiểm xem người đó đã có những thành tựu gì, và chúng hữu ích cho đời sống ta như thế nào. Hãy khen ngợi và biết ơn những người đã tìm ra những thứ có ích cho đời sống, và bỏ qua những ai chưa làm ra cái gì hữu ích với đời sống mình.

Bài Tham Khảo

[1] Isaac Newton và Đức Tin Nơi Đức Chúa Trời
https://bachkhoa.name.vn/2021/04/03/isaac-newton-va-duc-tin-noi-duc-chua-troi/

[2] Louis Pasteur: Nhà Khoa Học Với Niềm Tin Sáng Thế
https://bachkhoa.name.vn/2024/05/21/louis-pasteur-nha-khoa-hoc-voi-niem-tin-sang-the/

[3] Robert Boyle, Nhà Quý Tộc Cơ Đốc, Người Khai Sinh Hóa Học Hiện Đại
https://bachkhoa.name.vn/2024/05/06/robert-boyle-nha-quy-toc-co-doc-nguoi-khai-sinh-hoa-hoc-hien-dai/

[4] Francis Bacon – Cha đẻ của phương pháp khoa học nói gì về niềm tin vô thần?
https://bachkhoa.name.vn/2023/03/29/cha-de-cua-phuong-phap-khoa-hoc-noi-gi-ve-niem-tin-vo-than/

[5] Galileo Galilei Nói Về Kinh Thánh, Lẽ Thật, Và Bản Chất Con Người
https://bachkhoa.name.vn/2025/06/14/galileo-galilei-noi-ve-kinh-thanh-le-that-va-ban-chat-con-nguoi/

[6] Michael Faraday – Sức Mạnh Của Chúa Và Sức Mạnh Của Dòng Điện
https://bachkhoa.name.vn/2021/02/19/michael-faraday-suc-manh-cua-chua-va-suc-manh-cua-dong-dien/

[7] James Clerk Maxwell – Nhà Khoa Học Vĩ Đại Tin Thuyết Sáng Thế
https://bachkhoa.name.vn/2025/06/08/james-clerk-maxwell-nha-khoa-hoc-vi-dai-tin-thuyet-sang-the/

[8] Các Công Trình Của Francis Bacon
https://en.wikipedia.org/wiki/Works_by_Francis_Bacon

[9] Hóa thạch người Piltdown
https://vi.m.wikipedia.org/wiki/H%C3%B3a_th%E1%BA%A1ch_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Piltdown

[10] Người Nebraska: Một người-vượn được tái tạo từ một chiếc răng lợn
https://viethungpham.com/2017/01/19/pig-tooth-story-chuyen-chiec-rang-lon/

[11] Not another ape-man!
https://creation.com/not-another-ape-man

[12] Neanderthals Are Still Human!
https://www.icr.org/article/neanderthals-are-still-human/

[13] Sơ đồ phôi thai của Haeckel
https://trithucvn2.net/kinh-te/ven-man-thuyet-tien-hoa-hinh-ve-phoi-thai-gia-cua-haeckel-vu-lua-dao-xuyen-the-ky.html

[14] Giới khởi sinh (Monera) cuả Haeckel
https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BB%9Bi_Kh%E1%BB%9Fi_sinh

[15] Tại sao đại dịch gian lận lại tồn tại trong khoa học ngày nay
https://creation.com/science-fraud-epidemic

References and Notes

  1. See creation.com for articles on the names printed in blue. [Note added January 2016: Francis Bacon, while professing to accept Biblical creation, also had occultic beliefs, and errant views as to the role of the Bible in understanding the physical world; see The story behind the modern-day separation of faith and science].
  2. See explanations: Sarfati, J., Why does science work at all? Creation 31(3):12–14, 2009; creation.com/whyscience.
  3. creation.com/harrison. See also, Weinberger, L., The Fall and the inspiration for science (review), J. Creation 24(3):18–21, 2010; creation.com/fall-science.
  4. As quoted in the Boston Globe, 23 October 2005.
  5. Witham, Larry A., Where Darwin Meets the Bible: Creationists and Evolutionists in America (hardcover), p. 43, Oxford University Press, 2002; creation.com/superfluous.
  6. Skell, Philip, Why do we invoke Darwin? The Scientist, 29 August 2005; creation.com/skell. Skell’s chair was in chemistry, at America’s prestigious Penn State University, and he was known as the ‘father of carbene chemistry’.
  7. Sarfati, J., Refuting Evolution, ch. 3, The links are missing; creation.com/refutingch3.
  8. Bergman, J., Why the epidemic of fraud exists in science today, J. Creation 18(3):104–109, December 2004; creation.com/science-fraud-epidemic.
  9. The sad reality is that even just being a bit skeptical about evolution can be devastating to an academic career, as the Ben Stein documentary Expelled! showed. It is often not until near or after retirement that creationist academics feel free to be open about their position.
  10. Creation 36(3):32–35, June 2014; creation.com/brandstater-interview.
  11. Creation 32(1):35–37, 2010; creation.com/burgess.
  12. Creation 16(3):35–37, 1994; creation.com/damadian-interview; see also Kauffman , G., Nobel Prize for MRI imaging denied to Raymond V. Damadian a decade ago, The Chemical Educator 19:73–90, 2014; cited in creation.com/damadian.
  13. Creation 25(4):37–39, 2003; creation.com/exploding-the-big-bang.
  14. Creation 21(1):20–22, 1998; creation.com/rjones.
  15. Creationist physician and world-class expert on sickle-cell anemia; creation.com/dr-felix-konotey-ahulu.
  16. Creation 30(4):45–47, 2008; creation.com/sanford.
  17. Creation 35(3):53–55, 2013; creation.com/tow.